VIỆN NGHIÊN CỨU VẬT LIỆU
- Chức năng, nhiệm vụ của Viện
Viện nghiên cứu và ứng dụng và ứng dụng vật liệu có chức năng, nhiệm vụ chính là nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tư vấn, sản xuất thử nghiệm và sản xuất công nghiệp một số loại sản phẩm, vật liệu phục vụ cho sản xuất quốc phòng và kinh tế quốc dân.
- Lĩnh vực hoạt động chính của Viện
– Nghiên cứu ứng dụng về vật liệu, phụ gia phục vụ cho sản xuất chất nổ công nghiệp, khai thác khoáng sản (bao gồm cả khai thác dầu khí), công nghệ mạ, tẩy rửa kim loại và phi kim loại, sơn keo và vật liệu xây dựng;
– Tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ; Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn; Tổ chức hội thảo, hội nghị; Tham gia xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn và quy chuẩn quốc gia; Hợp tác trong nước và quốc tế về Vật liệu phụ gia phục vụ cho sản xuất chất nổ công nghiệp, khai thác khoáng sản (bao gồm cả khai thác dầu khí), công nghệ mạ, tẩy rửa kim loại và phi kim loại, sơn keo và vật liệu xây dựng
– Sản xuất thử nghiệm các sản phẩm từ kết quả nghiên cứu.
3 Thành tựu mà Viện đã đạt được và đang thực hiện.
- Thành tựu mà Viện đã đạt được
- Dự án cấp Nhà nước: Hoàn thiện công nghệ sản xuất sáp phức hợp cho thuốc nổ nhũ tương:
+ Đã thiết kế, chế tạo dây chuyền sản xuất sáp phức hợp dùng cho sản xuất thuốc nổ công nghiệp, công suất 600-700 tấn/năm. Dây chuyền hoạt động ổn định, dễ vận hành, phù hợp với trình độ công nghệ trong nước. Sản phẩm sáp phức hợp của dây chuyền đạt chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật, tương đương sản phẩm nước ngoài và có giá thành hợp lý.
+ Đã sản xuất và cung cấp cho các nhà máy thuộc Tổng cục CNQP dùng để sản xuất thuốc nổ công nghiệp; Đến nay Viện đã cung cấp với số lượng gần 700 tấn sáp cho các nhà máy.
+ Viện đã thực hiện chuyển giao công nghệ sản xuất sáp phức hợp cho 01nhà máy của Tổng cục CNQP.
- Dự án Cấp Bộ Công Thương
- Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ Công Thương: “Hoàn thiện công nghệ sản xuất nhũ tương nền cho sản xuất thuốc nổ công nghiệp”
– Đã xây dựng dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương nền (ANE) công suất 3000-5000 tấn/năm. Sản phẩm đạt chất lượng tương đương của nước ngoài và có gía thành hợp lý;
– Đã sản xuất cấp cho mỏ Núi Pháo – Đại Từ – Thái Nguyên với số lượng gần 12.000 tấn ANE đạt chất lượng tốt, đáp ứng đầy đủ và kịp thời theo yêu cầu của khách hàng;
– Đã lập bản thiết kế chi tiết, đủ điều kiện để chế tạo hoàn chỉnh, đồng bộ dây chuyền sản xuất nhũ tương nền ANE, sẵn sàng chế tạo, lắp đặt khi có khách hàng. Đã có quy trình sản xuất ANE có đủ độ tin cậy.
- Đề tài cấp Bộ Công Thương: “Nghiên cứu thiết kế, chế tạo trạm lưu động sản xuất thuốc nổ Anfo và anfo chịu nước”.
Đã tự thiết kế chế tạo xe chuyên dụng để sản xuất thuốc nổ anfo và anfo chịu nước(xe MMU). Sản phẩm đạt công suất theo thiết kế, có chất lượng đạt theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam (QCVN 04/2012-BCT);
III. Đã thực hiện các nhiệm vụ Khoa học công nghệ:
- Xây dựng Quy chuẩn Quốc gia: Hecxogen dùng cho vật liệu nổ công nghiệp
- Nghiên cứu chế tạo, ứng dụng của phụ gia rắn HBS-100 thay thế bong bóng thủy tinh dùng cho thuốc nổ công nghiệp
- Nghiên cứu xây dựng yêu cầu kỹ thuật và phương pháp xác định đối với sáp phức hợp dùng để sản xuất thuốc nổ nhũ tương dạng thỏi.
- Xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) về mồi nổ.
- Dự án đang thực hiện
– Chuyển giao công nghệ sản xuất sáp phức hợp cho thuốc nổ nhũ tương cho một nhà máy.
– Dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương nền ANE.
– Đối với trạm lưu động sản xuất thuốc nổ Anfo và anfo chịu nước. Viện đang thực hiện hoán cải xe MMU chuẩn bị cho thực hiện Dự án mới.
4.Tổ chức của Viện bao gồm:
– Lãnh đạo Viện: 01 đồng chí PGS.TS là Viện trưởng
– Các cơ quan Viện.
– Hai phòng chuyên môn:
+ Phòng hóa chất.
+ Phòng Cơ khí động lực.
- Định hướng tầm nhìn phát triển của Viện trong thời gian tới:
– Hợp tác với các đơn vị để phát triển xây dựng dây chuyền sản xuất phụ gia ANE cơ động tại công trường để phục vụ cho sản xuất cho thuốc nổ nhũ tương.
– Tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng các loại phụ gia để tăng hiệu quả của vật liệu nổ công nghiệp.
– Nghiên cứu và ứng dụng các phụ gia phục vụ cho dịch vụ của dầu khí.